Hiện nay có khoảng 40 hệ thống nhóm máu. Trong đó quan trọng nhất là hệ thống nhóm máu ABO, tiếp theo sau đó là yếu tố Rhesus (Rh) – Một yếu tố quan trọng. Vậy yếu tố Rhesus là gì?
Tổng quan yếu tố Rhesus âm và thai kỳ
Yếu tố Rhesus được Landsteiner tìm thấy năm 1094 ở hồng cầu khỉ Macacus Rhesus. Hệ thống nhóm máu Rhesus bao gồm 49 kháng nguyên trong đó 5 kháng nguyên D, C, c, E và e là quan trọng nhất. Tuy nhiên kháng nguyên D là yếu tố quan trọng trong sự bất tương hợp nhóm máu Rh. Nếu có yếu tố D gọi là Rhesus dương (ký hiệu Rh+), nếu không có yếu tố D gọi là Rhesus âm (ký hiệu Rh-).
Lấy ví dụ người có nhóm máu A Dương tức là có kháng nguyên A và kháng nguyên Rhesus (D), người có nhóm máu A âm tức là có kháng nguyên A và không có kháng nguyên Rhesus (D). Tỷ lệ nhóm máu Rhesus dương và Rhesus âm trên toàn thế giới xấp xỉ là 94% và 6%. Có sự khác nhau giữa các châu lục, theo như nghiên cứu ở người Mỹ gốc Phi tỷ lệ 93%: 7%, người Châu Âu 84%: 16%, người Châu Á 99%: 1%. Như vậy có thể thấy người Châu Á có tỷ lệ nhóm máu Rhesus âm ít hơn các nước trên thế giới. Rh âm không phải là bệnh lý, nhưng sẽ gặp vấn đề nếu mẹ Rh âm kết hợp với bố Rh dương và thai nhi mang Rh dương di truyền từ bố dẫn đến việc bất đồng nhóm máu Rh mẹ con.
Ảnh hưởng của Rhesus âm đến thai kỳ
Bất đồng nhóm máu Rhesus không gặp vấn đề nghiêm trọng nếu đó là lần đầu tiên mang thai của người mẹ và trước đó mẹ không bị các trường hợp như sẩy thai có can thiệp thủ thuật, thai ngoài tử cung, chọc dò dịch ối, nhận máu của người có Rh dương. Ở lần mang thai đầu tiên, máu thai nhi không đi vào hệ thống tuần hoàn máu mẹ. Máu mẹ không nhận thấy sự xâm nhập của kháng thể Rh cho đến khi sinh nở, nhưng trong quá trình sinh nở không thể tránh khỏi việc chảy máu, máu mẹ và máu bé trộn lẫn vào nhau. Lúc này, các kháng thể kháng Rh của mẹ sẽ nhận thấy kháng thể Rh của bé là các tế bào lạ nên sẽ tấn công. Tuy nhiên, sau sinh hệ thống tuần hoàn của bé tách rời hoàn toàn hệ tuần hoàn mẹ nên không có sự bất đồng nhóm máu và dù hồng cầu con có đi vào máu mẹ trước khi sinh đi nữa, thì lượng kháng thể mẹ sản xuất ra trong lần tiếp xúc đầu tiên cũng không đủ để gây ra hiện tượng tán huyết nặng nề ở thai.
Yếu tố Rhesus âm trong mang thai lần I và thai lần II
Ở lần mang thai thứ 2, nếu mẹ có thai Rh dương, sự tiếp xúc lại với kháng thể Rh sẽ kích thích tạo một lượng lớn kháng thể đủ để gây ra hiện tượng miễn dịch mạnh hơn, dẫn đến bệnh cảnh bất đồng nhóm máu Rh cho thai nhi thứ 2. Các kháng thể kháng Rh của mẹ sẽ tấn công các kháng thể Rh của thai nhi làm các tế bào hồng cầu vỡ gây bệnh tan máu ở thai nhi ( HDFN) và thiếu máu. Khi lượng lớn các tế bào hồng cầu bị vỡ, gan không đào thải kịp lượng lớn bilirubin nên gây nên tình trạng vàng da vàng mắt ở trẻ sơ sinh, tổn thương não.
Điều trị – dự phòng Rhesus âm và thai kỳ
-
Xét nghiệm nhóm máu Rhesus mẹ ngay lần khám thai đầu tiên. Nếu mẹ có Rh âm, xét nghiệm Rh cho bố. Trường hợp bố Rh âm, không cần xử trí gì thêm. Nếu bố Rh dương hoặc không xác định được yếu tố Rh của bố thì mẹ cần xét nghiệm tìm kháng thể anti D vào tuần thứ 20-28 của thai kỳ.
+ Mẹ có anti D: Sau sinh bé cần gởi nhi sơ sinh để dự phòng thiếu máu tán huyết sau sinh, mẹ cần được theo dõi sát thai kỳ.
+ Mẹ không có kháng thể anti D: Tiêm dự phòng anti D immunoglobulin vào tuần thứ 28 của thai kỳ. Tiêm nhắc lại vào tuần thứ 34 của thai kỳ và sau sinh 72 giờ.
-
Dự phòng cho trẻ sau sinh: