BỆNH GIANG MAI: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Giang mai là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng ở người. Xét nghiệm giang mai là một kiểm tra bắt buộc trước khi thực hiện thủ thuật hỗ trợ sinh sản và trong quá trình mang thai. Vậy bệnh giang mai là gì, ảnh hưởng của nó tới quá trình hỗ trợ sinh sản như thế nào, hãy cùng IVFMD tìm hiểu tại bài viết dưới đây nhé!

Bệnh giang mai là gì

Giang mai (syphilis) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, từ mẹ sang con hoặc qua tiếp xúc do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Đây là một bệnh có nhiều biểu hiện lâm sàng, triệu chứng tương tự các bệnh lý hệ thống khác dẫn đến khó khăn trong chẩn đoán và quản lý. Đồng thời, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cả nam và nữ.

Dấu hiệu biểu hiện của bệnh giang mai

Bệnh giang mai thường tiến triển qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những dấu hiệu đặc trưng. Dưới đây là những biểu hiện thường gặp ở từng giai đoạn:

Giang mai thời kỳ I: Đây là giai đoạn quan trọng để phát hiện và điều trị kịp thời. Khoảng 3 tuần (từ 9-90 ngày) sau khi nhiễm bệnh, xuất hiện săng giang mai nông, hình tròn hay hình bầu dục nhẵn, màu đỏ, không gây đau ngứa tại nơi xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Thường ở âm đạo, dương vật, hậu môn (hoặc có thể ở những vị trí ngoài sinh dục). Sau 3-10 tuần các triệu chứng có thể biến mất dù có điều trị hay không.

Giang mai thời kỳ II: Thường xảy ra từ 4 đến 10 tuần sau giai đoạn I và có các biểu hiện lâm sàng đặc trưng là tổn thương da và niêm mạc, lan rộng. Nổi ban hồng ẩn dưới da đa dạng về hình thái có thể giống với tổn thương ban/dát đỏ ở các bệnh lý khác. Những tổn thương trong giang mai đặc trưng ở vị trí lòng bàn tay, bàn chân, tổn thương đối xứng hai bên và không ngứa. Ngoài ra có thể xuất hiện một số triệu chứng như sốt, đau đầu, sụt cân, nổi hạch. Tương tự như thời kỳ I, các triệu chứng nêu trên cũng có thể biến mất kể cả khi không điều trị hoặc âm thầm tiến triển sang giai đoạn tiềm ẩn.

 Giai đoạn kín (tiềm ẩn):

Giang mai tiềm ẩn được xác định khi có bằng chứng huyết thanh của bệnh nhưng không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh. Giai đoạn này chia làm hai loại: 

  • Thời gian tiềm ẩn dưới 1 năm sau giai đoạn II (sớm). 

  • Thời gian tiềm ẩn kéo dài hơn 1 năm sau giai đoạn II (muộn).

Giang mai tiềm ẩn sớm có thể tái phát các triệu chứng bệnh, giang mai tiềm ẩn muộn không có triệu chứng và không lây bằng giang mai tiềm ẩn sớm.

 Giai đoạn muộn/ giai đoạn ba: Bệnh ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể, có thể xảy ra sau thời điểm nhiễm khuẩn ban đầu thậm chí 30 năm. Xoắn khuẩn ăn sâu vào da thịt và máu của người bệnh. Biểu hiện lâm sàng đặc trưng: biểu hiện thần kinh (giang mai thần kinh), biểu hiện tim mạch (giang mai tim mạch) và các tổn thương gôm giang mai.

  • Giang mai thần kinh: thay đổi trạng thái tâm thần cấp tính, viêm màng não, đột quỵ, rối loạn chức năng dây thần kinh sọ, bất thường về thính giác, mắt và thị giác. Giang mai thần kinh muộn có thể xảy ra 10-30 năm hoặc lâu hơn kể từ thời điểm mắc bệnh và đặc trưng bởi tổn thương các rễ thần kinh sau của cột sống và liệt nhẹ toàn thể.

  • Giang mai tim mạch thường biểu hiện: viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ, hở van động mạch chủ, hẹp động mạch vành, một số trường hợp có thể có viêm cơ tim.

  • Gôm giang mai: là thương tổn chắc ở hạ bì, tiến triển qua 4 giai đoạn: ban đầu là những cục dưới da, các cục này dần to ra, mềm, vỡ chảy dịch dính giống như nhựa cao su tạo thành vết loét; vết loét dần lên da non rồi thành sẹo. Gôm có thể nhiều hoặc ít và có thể khu trú ở bất kỳ chỗ nào. Vị trí thường gặp là mặt, da đầu, mông, đùi, mặt ngoài phần trên cẳng chân… Ở niêm mạc, vị trí thường gặp là miệng, môi, vòm miệng, lưỡi, mũi, hầu…, ngoài ra có thể có gôm trong não.

Chẩn đoán bệnh Giang mai như thế nào?

Chẩn đoán bệnh giang mai thường dựa vào sự kết hợp giữa các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm huyết thanh học. Xác nhận chẩn đoán thông qua phát hiện trực tiếp xoắn khuẩn tại tổn thương hoặc gián tiếp qua phản ứng huyết thanh học. Các xét nghiệm chẩn đoán Giang mai bao gồm:

Xét nghiệm không đặc hiệu: 

  • RPR (rapid plasma reagin card test) và VDRL (venereal disease research laboratory) là hai xét nghiệm không đặc hiệu phổ biến và hay được sử dụng nhất

  • Có thể có kết quả âm tính giả trong vòng 4 tuần đầu sau khi xuất hiện tổn thương nguyên phát và trong giang mai muộn.

  • Bệnh nhân có tổn thương nghi ngờ giang mai thời kỳ I, cần làm xét nghiệm lại sau 2-4 tuần để khẳng định chẩn đoán.

Xét nghiệm đặc hiệu:

  • Bao gồm TPHA (treponema pallidum hemagglutination assay), TPPA (treponema pallidum particle agglutination assay) và FTA Abs (fluorescent treponemal antibody absorption’s test).

  • Phát hiện kháng thể kháng lại kháng nguyên giang mai đặc hiệu nên có tính đặc hiệu cao

  • Sau khi điều trị đúng, xét nghiệm đặc hiệu vẫn dương tính kéo dài suốt đời (85%), vì vậy xét nghiệm đặc hiệu không phân biệt được bệnh đang trong thời kỳ hoạt động hay đã được điều trị và không dùng để theo dõi sau điều trị.

  • Xét nghiệm đặc hiệu được chỉ định sau khi có kết quả dương tính với xét nghiệm không đặc hiệu để chẩn đoán khẳng định hoặc ngược lại.

Ngoài ra, có thể xét nghiệm nhanh tìm kháng thể kháng giang mai và xét nghiệm soi tìm xoắn khuẩn trên kính hiển vi nền đen để chẩn đoán bệnh giang mai.

Phương pháp điều trị Giang mai

Giang mai khiến cho người bệnh đối mặt với nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khoẻ. Vì vậy, nếu gặp phải các dấu hiệu nghi ngờ bạn nên đến cơ sở y tế uy tín để thăm khám và được hỗ trợ điều trị như:

  • Lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp dựa vào giai đoạn bệnh đang diễn tiến.

  • Điều trị cho cả bạn tình: Nếu một trong hai người trong mối quan hệ bị nhiễm bệnh, cả hai đều cần được điều trị để tránh lây nhiễm ngược trở lại.

  • Chủ yếu điều trị ngoại trú. Trừ trường hợp giang mai thời kỳ III (có biểu hiện tim mạch và thần kinh) và giang mai bẩm sinh bác sĩ sẽ chỉ định điều trị nội trú để theo dõi.

  • Benzathine penicillin 2.4 triệu đơn vị, tiêm bắp sâu là thuốc được sử dụng trong phác đồ ưu tiên.

Làm thế nào để phòng bệnh Giang mai?

Hiện nay bệnh vẫn chưa có vaccin để dự phòng bệnh Giang mai nên bạn có thể phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh bằng các biện pháp sau đây:

  • Quan hệ tình dục an toàn: sử dụng bao cao su và giới hạn số lượng bạn tình hoặc chỉ nên quan hệ với người yêu/vợ chồng.

  • Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ.

  • Xét nghiệm giang mai cho tất cả phụ nữ mang thai vào lần khám thai đầu tiên sử dụng test nhanh giang mai để phát hiện, điều trị sớm, ngăn ngừa lây truyền giang mai từ mẹ sang con.

  • Truyền thông giáo dục cho cộng đồng, đặc biệt quần thể nguy cơ cao (gái mại dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới) về nguyên nhân gây bệnh, đường lây, biến chứng, cách phòng bệnh, lợi ích của việc xét nghiệm và điều trị sớm.

  • Thực hành tình dục an toàn.

Mắc bệnh giang mai có làm TTTON được không?

Theo Thông tư 57/2015/TT-BYT: Tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật TTTON là không đang mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục… Vì vậy, người bệnh đang trong giai đoạn nhiễm thì không được thực hiện TTTON. Người bệnh đã từng nhiễm và bệnh đã kiểm soát thì được điều trị TTTON như một ca bình thường. Tuy nhiên trước khi tiến hành điều trị TTTON người bệnh cần cung cấp giấy tờ chứng minh đã điều trị ổn hoặc kết quả về xét nghiệm giang mai mới nhất (trong vòng 3 tháng tính từ ngày thực hiện lấy mẫu trên kết quả xét nghiệm đến ngày bắt đầu kích thích buồng trứng vợ).

Hy vọng những thông tin hữu ích mà bài viết chia sẻ đã giúp bạn có thể hiểu rõ hơn về bệnh Giang mai. Đây được xem là một bệnh nguy hiểm tuy nhiên vẫn có thể điều trị và phòng tránh được, cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, các biện pháp phòng tránh để bảo vệ sức khoẻ của chính mình.