ATOSIBAN – GIẢM CO THẮT TỬ CUNG TRONG HỖ TRỢ SINH SẢN
Chuyển phôi là bước cuối cùng trong thụ tinh trong ống nghiệm. Khả năng thành công sau chuyển phôi phụ thuộc vào chất lượng phôi, sự chấp nhận nội mạc tử cung và co thắt tử cung. Sự co thắt đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm tổ của phôi. Nếu tử cung có hiện tượng co thắt nhiều có thể tống phôi ra khỏi buồng tử cung và làm phôi không có cơ hội làm tổ. Vậy sử dụng thuốc giảm co thắt tử cung có thật sự hiệu quả trong hỗ trợ sinh sản? Hãy cùng IVFMD tìm hiểu về vấn đề này.
Cơn co thắt tử cung là gì?
Co thắt tử cung là một hiện tượng sinh lý bình thường của cơ thể phụ nữ, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt và mang thai. Tuy nhiên, khi các cơn co thắt trở nên quá mạnh hoặc quá thường xuyên, chúng có thể gây ra những khó chịu và thậm chí đe dọa đến sức khỏe sinh sản.
Vào thời điểm chuyển phôi của quá trình thụ tinh trong ống nghiệm hiện tượng co thắt tử cung xuất hiện ở một vài phụ nữ khiến họ lo lắng. Vì vậy, việc sử dụng thuốc chống co thắt tử cung dành cho những trường hợp tử cung co thắt nhiều là một can thiệp tiềm năng giúp tăng tỉ lệ thành công.
Atosiban – tính an toàn của thuốc
Atosiban là một chất đối vận kết hợp oxytocin/vasopressin. Atosiban hiện được chỉ định cho thai phụ dọa sinh non. Trong nhiều nghiên cứu thuốc được chứng minh là có thể giảm tần suất và cường độ cơn co tử cung trong chuyển phôi. Atosiban không có tác động gây hại trên phôi ở nồng độ cao gấp 50 lần nồng độ điều trị. Thử nghiệm trên tinh trùng người bằng xét nghiệm độ di động tinh trùng cho thấy thuốc không có tác dụng phụ nào.
Tuy nhiên, một số tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc như nhịp tim nhanh, buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, lạnh run.
Cơ chế tác dụng của Atosiban lên nội mạc tử cung
Trong quá trình KTBT, nồng độ estradiol huyết thanh cao hơn so với nồng độ estradiol trong sinh lý bình thường, làm cho nội mạc tử cung sản xuất oxytocin, hình thành các thụ thể oxytocin và gián tiếp giải phóng prostaglandin kích thích gây co bóp tử cung.
Atosiban ức chế các thụ thể oxytocin có thể cải thiện tỉ lệ thành công của quá trình chuyển phôi bằng cách làm giảm co thắt tử cung. Atosiban cũng làm giảm tiết PGF2a giúp cải thiện tuần hoàn tưới máu lên tử cung.
Vậy atosiban nên dùng khi nào?
Atosiban được bác sĩ chỉ định dùng trong các trường hợp bệnh nhân chuyển phôi thất bại nhiều lần chưa rõ nguyên nhân, bệnh nhân có lạc nội mạc tử cung và co thắt tử cung nhiều.
Thuốc thường dùng vào thời điểm chuyển phôi, được truyền qua đường truyền tĩnh mạch với liều khởi động là 0.9 ml. Sau đó tiếp tục liều duy trì bằng bơm tiêm điện với tốc độ 24ml/ giờ, thời gian truyền từ 1 tiếng rưỡi đến 2 tiếng.
Chi phí của truyền atosiban trong chuyển phôi là không cao so với chi phí TTTON và chuyển phôi. Với cơ chế tác dụng của atosiban là giảm cơn co và cải thiện nội mạc tử cung, atosiban nên được chỉ định ở những trường hợp chuyển phôi tươi và chuyển phôi đông lạnh sau đây:
Thất bại nhiều lần (>2 lần)
Cơn co tử cung tăng
Nội mạc tử cung không thuận lợi.
Đối với một số bệnh nhân, việc truyền dịch, nghỉ ngơi sau chuyển phôi có thể có tác động tâm lý, tích cực đến hiệu quả điều trị.
Atosiban sử dụng trước, trong và sau khi chuyển phôi trên bệnh nhân TTTON có khuynh hướng giúp tăng tỉ lệ thai lâm sàng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Atosiban an toàn ít tác dụng phụ lên người và không gây hại trên phôi vì vậy khi được bác sĩ chỉ định sử dụng thì các bạn cũng không cần quá lo lắng.